Mục đích của công tác bảo hộ lao động
Bảo vệ sức khỏe và an toàn người lao động
- Các yếu tố vật lí: nhiệt độ, bức xạ có hạt bụi, tiếng ồn, các vật thể rơi trên cao xuống…
- Các yếu tố hóa học: các chất phóng xạ, các loại hơi, khí bụi, độc hại….
- Các yếu tố vi khuẩn: như là vi khuẩn, siêu vi khuẩn, các loại côn trùng, các loại bò sát có nọc độc,…
- Các yếu tố bất lợi về môi trường, tư thế lao động: như không gian lao động chật hẹp. Chứa nhiều đồ đạc, mất vệ sinh…
- Các điều kiện lao động không thuận lợi hoặc có thể gây nguy hiểm, khó khăn cho người lao động.
Giảm thiểu chi phí liên quan đến tai nạn lao động
1. Chi phí trực tiếp
Chi phí trực tiếp là những khoản chi cụ thể mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các biện pháp bảo hộ lao động. Các khoản này bao gồm:
a. Chi phí trang bị bảo hộ lao động
- Mua sắm quần áo, mũ, giày, găng tay, kính bảo hộ, khẩu trang, và các thiết bị an toàn.
- Đầu tư vào các hệ thống kỹ thuật như dây đai an toàn, mặt nạ phòng độc, hoặc thiết bị cách nhiệt.
b. Chi phí xây dựng và duy trì môi trường làm việc an toàn
- Cải thiện cơ sở vật chất: Hệ thống chiếu sáng, thông gió, xử lý chất thải, và thiết bị giảm tiếng ồn.
- Lắp đặt biển báo, rào chắn tại các khu vực nguy hiểm.
c. Chi phí huấn luyện và đào tạo
- Tổ chức các khóa học an toàn lao động cho công nhân và quản lý.
- Chi phí thuê chuyên gia hoặc giảng viên về bảo hộ lao động.
d. Chi phí kiểm tra và giám sát
- Đầu tư vào máy móc, thiết bị đo đạc và kiểm tra môi trường lao động (như đo độ ồn, độ bụi, hóa chất độc hại).
- Thuê các đơn vị kiểm định độc lập hoặc tự tổ chức kiểm định nội bộ.
e. Chi phí xử lý sự cố tai nạn lao động
- Cấp cứu và chăm sóc y tế ban đầu.
- Chi trả bảo hiểm tai nạn hoặc bồi thường cho người lao động bị ảnh hưởng.
2. Chi phí gián tiếp
Chi phí gián tiếp là những thiệt hại không dễ nhận thấy ngay nhưng ảnh hưởng lâu dài đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
a. Mất năng suất lao động
- Giảm năng suất do người lao động bị thương hoặc nghỉ việc dài hạn vì tai nạn.
- Công việc bị đình trệ hoặc gián đoạn trong quá trình khắc phục sự cố.
b. Thiệt hại tài sản và máy móc
- Hư hỏng hoặc mất mát thiết bị, công cụ sản xuất trong các vụ tai nạn lao động.
c. Chi phí pháp lý và uy tín
- Bị phạt do vi phạm các quy định về an toàn lao động.
- Mất uy tín, giảm lòng tin từ đối tác, khách hàng, và người lao động.
d. Ảnh hưởng tâm lý và tinh thần làm việc
- Người lao động có thể cảm thấy bất an, thiếu động lực nếu môi trường làm việc không an toàn.
- Tăng tỷ lệ nghỉ việc và khó khăn trong tuyển dụng lao động mới.
Nâng cao năng suất lao động
-
An toàn lao động là nền tảng để duy trì hiệu suất làm việc
Tâm lý ổn định: Môi trường làm việc an toàn giúp người lao động yên tâm, tập trung hơn vào công việc mà không lo lắng về các rủi ro tiềm ẩn.
Khả năng làm việc lâu dài: Giảm thiểu tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp giúp người lao động duy trì năng suất ổn định và làm việc lâu dài.
-
Hiệu quả công việc phụ thuộc vào sức khỏe và sự an toàn của người lao động
Giảm thời gian gián đoạn: Khi các biện pháp an toàn lao động được thực hiện tốt, tai nạn lao động giảm, số ngày nghỉ ốm hoặc nghỉ do tai nạn của người lao động ít hơn, đảm bảo tiến độ công việc.
Duy trì chất lượng công việc: Người lao động khỏe mạnh, làm việc trong điều kiện an toàn, có khả năng đưa ra các quyết định chính xác và thực hiện công việc chất lượng hơn.
-
Đầu tư vào an toàn lao động là đầu tư vào hiệu quả lâu dài
Giảm chi phí không mong muốn: Tai nạn lao động gây thiệt hại tài chính lớn cho doanh nghiệp, bao gồm chi phí bồi thường, sửa chữa thiết bị, và gián đoạn sản xuất. Ngược lại, đầu tư vào các biện pháp an toàn giúp tiết kiệm chi phí dài hạn.
Nâng cao uy tín và hình ảnh doanh nghiệp: Doanh nghiệp quan tâm đến an toàn lao động thường được người lao động tin tưởng, từ đó thu hút và giữ chân nhân sự có chất lượng, nâng cao hiệu quả sản xuất.
-
Tạo động lực và thúc đẩy văn hóa làm việc tích cực
Tinh thần làm việc cao: Một môi trường làm việc an toàn và hỗ trợ khuyến khích người lao động tham gia tích cực vào công việc.
Phát huy tính sáng tạo: Khi người lao động cảm thấy an toàn, họ có nhiều khả năng đưa ra ý tưởng mới và cải tiến cách làm việc, góp phần tăng năng suất.
-
Rủi ro khi không đảm bảo an toàn lao động
Nếu không chú trọng đến an toàn lao động, doanh nghiệp có thể đối mặt với các hậu quả nghiêm trọng:
Giảm hiệu suất làm việc: Người lao động có thể làm việc trong tình trạng căng thẳng hoặc không thoải mái.
Tăng nguy cơ tai nạn: Các vụ tai nạn làm giảm năng suất, gây thiệt hại tài chính và tổn thất con người.
Thiệt hại lâu dài: Uy tín của doanh nghiệp bị ảnh hưởng, khó thu hút lao động và khách hàng.
Ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động
Ý nghĩa mà công tác bảo hộ đem lại đầu tiên phải kể đến đảm bảo sự an toàn cho người lao động là trên hết.
Điều này chứng tỏ quyền lợi của người dân trong bất kể tầng lớp, hoàn cảnh nào cũng được bảo vệ bởi pháp luật.
1. Thể hiện rất rõ ở quan điểm chính trị:
- Là quan điểm của Đảng và nhà nước về quyền được bảo hộ lao động của người lao động.
- Củng cố, hoàn thiện lực lượng sản xuất và phát triển quan hệ sản xuất.
- Chăm lo đến tính mạng, sức khỏe, đảm bảo điều kiện lao động.
- Xây dựng một đội ngũ lao động có năng suất tối ưu cả về thể chất lẫn số lượng.
2. Theo quan điểm khoa học:
- Là một hoạt động khoa học, góp phần trong việc giữ gìn môi trường trong sạch.
- Có ý nghĩa bảo vệ cộng đồng, có đối tượng hướng tới là người lao động.
- Ngoài người lao động, người sử dụng lao động cũng phải có trách nhiệm tham gia, đóng góp thực hiện công tác bảo hộ.
- Tổ chức hoạt động tuyên truyền và bảo hộ mang tính tập thể. Mỗi cá nhân cùng đóng góp bảo vệ bản thân và người xung quanh trong quá trình lao động.
Tính chất của công tác bảo hộ lao động
Công tác bảo hộ có 3 tính chất chính: tính chất pháp lý, tính chất khoa học kỹ thuật, tính chất quần chúng.
1. Tính chất pháp lý:
- Những quy định và nội dung trong Luật Bảo Hộ Lao Động đều được cá thể hóa bằng văn bản quy định.
- Mọi cá nhân hay tổ chức, người lao động và người sử dụng lao động đều phải làm theo.
2. Tính chất khoa học kĩ thuật:
- Các chính sách hỗ trợ người lao động nhằm mục đích bảo vệ người lao động thoát khỏi các yếu tố gây nguy hiểm đều xuất phát từ cơ sở khoa học kĩ thuật.
- Muốn phòng tránh các tai nạn lao động, các công cụ bảo hộ, thực thi lựa chọn các biện pháp đều phải có căn cứ khoa học.
- Muốn làm tốt được công việc bảo hộ lao động phải có kiến thức tổng hợp nhiều mặt của khoa học kỹ thuật.
3. Tính chất quần chúng:
- Chế độ bảo hộ trong quá trình lao động áp dụng cho tất cả các đối tượng lao động, cơ sở sử dụng lao động.
- Bảo vệ quyền lợi, đề cao nghĩa vụ, đảm bảo an toàn, hạnh phúc, khỏe mạnh cho mọi toàn xã hội.
0981.056.066 – 0966.831.477 để được tư vấn chi tiết.
Cảm ơn quý khách hàng!