Mục đích của công tác bảo hộ lao động
Mục đích chính của công tác bảo hộ là bảo vệ cho người lao động tránh khỏi các tác nhân gây hại cho cơ thể con người. Ví dụ như:
- Các yếu tố vật lí: nhiệt độ, bức xạ có hạt bụi, tiếng ồn, các vật thể rơi trên cao xuống…
- Các yếu tố hóa học: các chất phóng xạ, các loại hơi, khí bụi, độc hại….
- Các yếu tố vi khuẩn: như là vi khuẩn, siêu vi khuẩn, các loại côn trùng, các loại bò sát có nọc độc,…
- Các yếu tố bất lợi về môi trường, tư thế lao động: như không gian lao động chật hẹp. Chứa nhiều đồ đạc, mất vệ sinh…
- Các điều kiện lao động không thuận lợi hoặc có thể gây nguy hiểm, khó khăn cho người lao động.
Từ chính các tác nhân đó mà người lao động luôn luôn cần có công tác bảo hộ lao động để:
- Đảm bảo điều kiện, môi trường làm việc cho người lao động. Có đầy đủ các yếu tố vệ sinh, tiện nghi, thuận lợi.
- Loại bỏ các yếu tố bất lợi phát sinh cho người lao động trong quá trình lao động.
- Phòng ngừa xảy ra tai nạn lao động, đảm bảo an toàn vệ sinh, loại bỏ tối đa các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động.
- Phòng tránh các thiệt hại về người, tài sản, cơ sở vật chất của cá nhân và tập thể cùng tham gia vào quá trình lao động.
- Hỗ trợ đẩy mạnh quá trình sản xuất làm tăng năng suất lao động.
Ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động
Ý nghĩa mà công tác bảo hộ đem lại đầu tiên phải kể đến đảm bảo sự an toàn cho người lao động là trên hết.
Điều này chứng tỏ quyền lợi của người dân trong bất kể tầng lớp, hoàn cảnh nào cũng được bảo vệ bởi pháp luật.
1. Thể hiện rất rõ ở quan điểm chính trị:
- Là quan điểm của Đảng và nhà nước về quyền được bảo hộ lao động của người lao động.
- Củng cố, hoàn thiện lực lượng sản xuất và phát triển quan hệ sản xuất.
- Chăm lo đến tính mạng, sức khỏe, đảm bảo điều kiện lao động.
- Xây dựng một đội ngũ lao động có năng suất tối ưu cả về thể chất lẫn số lượng.
2. Theo quan điểm khoa học:
- Là một hoạt động khoa học, góp phần trong việc giữ gìn môi trường trong sạch.
- Có ý nghĩa bảo vệ cộng đồng, có đối tượng hướng tới là người lao động.
- Ngoài người lao động, người sử dụng lao động cũng phải có trách nhiệm tham gia, đóng góp thực hiện công tác bảo hộ.
- Tổ chức hoạt động tuyên truyền và bảo hộ mang tính tập thể. Mỗi cá nhân cùng đóng góp bảo vệ bản thân và người xung quanh trong quá trình lao động.
Tính chất của công tác bảo hộ lao động
Công tác bảo hộ có 3 tính chất chính: tính chất pháp lý, tính chất khoa học kỹ thuật, tính chất quần chúng.
1. Tính chất pháp lý:
- Những quy định và nội dung trong Luật Bảo Hộ Lao Động đều được cá thể hóa bằng văn bản quy định.
- Mọi cá nhân hay tổ chức, người lao động và người sử dụng lao động đều phải làm theo.
2. Tính chất khoa học kĩ thuật:
- Các chính sách hỗ trợ người lao động nhằm mục đích bảo vệ người lao động thoát khỏi các yếu tố gây nguy hiểm đều xuất phát từ cơ sở khoa học kĩ thuật.
- Muốn phòng tránh các tai nạn lao động, các công cụ bảo hộ, thực thi lựa chọn các biện pháp đều phải có căn cứ khoa học.
- Muốn làm tốt được công việc bảo hộ lao động phải có kiến thức tổng hợp nhiều mặt của khoa học kỹ thuật.
3. Tính chất quần chúng:
- Chế độ bảo hộ trong quá trình lao động áp dụng cho tất cả các đối tượng lao động, cơ sở sử dụng lao động.
- Bảo vệ quyền lợi, đề cao nghĩa vụ, đảm bảo an toàn, hạnh phúc, khỏe mạnh cho mọi toàn xã hội.